Phân biệt Kỹ năng mềm và Kỹ năng cứng
Khả năng chuyên môn, năng lực nghề nghiệp còn được gọi
là kỹ năng cứng, cách chúng ta cư xử với bản thân và người khác gọi là kỹ năng
mềm...
“Thế kỷ 21 là thế kỷ dựa vào kỹ năng”. Vì vậy, cần lắm “Kỹ
năng mềm phải thật cứng, Kỹ năng cứng phải rất mềm”.
Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một
cá nhân về một hoặc nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống
hay công việc nào đó phát sinh trong cuộc sống.
Khả năng chuyên môn, năng lực nghề nghiệp còn được gọi
là kỹ năng cứng, cách chúng ta cư xử với bản thân và người khác gọi là kỹ năng mềm. Tuy nhiên, giữa Kỹ năng cứng và Kỹ năng mềm có những điều
không tương đồng. Bài viết dưới đây chỉ ra một số điểm khác nhau giữa hai loại
kỹ năng được cho là “tối quan trọng” này cần thiết cho công việc và cuộc sống.
STT
|
Kỹ năng cứng
|
Kỹ
năng mềm
|
Khái niệm
|
Là dạng kỹ năng cụ thể, có thể truyền đạt, đáp ứng
yêu cầu trong một bối cảnh, công việc cụ thể hay áp dụng trong các phân ngành
ở các trường học.
|
Là tổng hợp các kỹ năng giúp con người tư duy và
tương tác với con người phục vụ cho công việc nhưng không phải là kỹ năng
chuyên môn/kỹ thuật.
Là những kỹ năng giúp con người tự quản lý, lãnh đạo
chính bản thân mình và tương tác với những người xung quanh để cuộc sống và
công việc thật hiệu quả. Kỹ năng mềm không mang tính chuyên môn, không
thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt, chúng quyết định khả năng
bạn có thể trở thành nhà lãnh đạo, thính giả, nhà thương thuyết hay người hòa
giải xung đột.
|
Bao gồm
|
- Sử dụng các phương tiện hỗ trợ với các bảng
tính.
- Đánh máy.
- Sự thành thạo trong sử dụng các phần mềm ứng
dụng.
- Khả năng vận hành máy móc.
- Phát triển phần mềm.
- Nói một ngoại ngữ.
- Tính toán…
|
- Kỹ năng Giao tiếp
- Kỹ năng Thuyết trình
- Kỹ năng làm việc đồng đội
- Kỹ năng Quản lý thời gian
- Kỹ năng Tư duy hiệu quả
- Kỹ năng giải quyết vấn đề
- Kỹ năng Đàm phán
- Kỹ năng Học và Tự học
- Kỹ năng Họp
- Kỹ năng Quản lý xung đột…
|
Mức độ đóng góp vào thành công trong cuộc sống của
một người
|
Khoảng 15% - 25%
|
Khoảng 75%
|
Thể hiện
|
Qua mức độ cao thấp của tay nghề
|
Qua các thói quen hành động hàng ngày, cách
sống,… thói quen giao tiếp với mọi người xung quanh
|
Lí do
|
Tạo tiền đề, là nghề nghiệp cần thiết để tạo ra được
thu nhập đảm bảo đời sống
|
Tạo nên sự phát triển. Là nền tảng thành đạt của bất
cứ ngành nghề nào, nó rất ít thay đổi, vì vậy, phải được tôi luyện thật kỹ,
thật rắn chắc – thật cứng.
Kỹ năng mềm là một trong các yếu tố hàng đầu mà
nhà tuyển dụng nhìn vào để tìm ra ứng viên thực sự bên cạnh trình độ chuẩn.
Trong xã hội ngày nay, một số nghiên cứu cho thấy trong một số ngành nghề, kỹ
năng mềm quan trọng hơn so với kỹ năng cứng. Ví dụ như, nghề luật là một nghề
mà khả năng ứng phó của luật sư đối với con người và các tình huống hiệu quả,
hợp lý,… quyết định sự thành công của luật sư đó nhiều hơn là các kỹ năng về
nghề nghiệp.
Xã hội công nghiệp có nhiều sức ép (tắc đường, cạnh
tranh nơi làm việc …) vì vậy dễ gây sự căng thẳng, mất cân bằng trong cuộc sống
của mỗi người. Kỹ năng mềm giúp giải tỏa các sức ép đó và nâng cao hiệu quả
công việc, mức độ hạnh phúc của một người.
|
Đối tượng
|
Cần cho tất cả mọi người nếu muốn thành đạt trong
cuộc sống.
|
Ai cũng cần nhưng mức độ khác nhau đối với mỗi người
làm nghề khác nhau. Những người làm nghề cần sự tương tác với người khác cần
nhiều hơn người chỉ làm nghề ít cần sự tương tác. Ví dụ: Diễn giả, Nghề công
tác xã hội, người làm kinh doanh, người làm nghề lập trình …
Nhưng để đảm bảo sống đời vui vẻ thì, không cứ nghề
nghiệp, ai cũng cần kỹ năng mềm.
|
Môi trường rèn luyện
|
Có được qua trường học và môi trường công việc thực
tế
|
Có được chủ yếu qua môi trường trải nghiệm thực tế
của công việc và môi trường sống. Kỹ năng mềm là cái lâu nay những người có
tuổi (như các phụ huynh) vẫn gọi nôm na là “kinh nghiệm sống”, vì vậy, để có
một số kinh nghiệm sống nào đó, nhiều người phải qua các va vấp, thất bại
trong cuộc sống để sau đó tổng kết lại.
Kỹ năng mềm cũng có thể huấn luyện (đào tạo bằng
cách huấn luyện) trong học đường. Nhưng để học kỹ năng mềm qua môi trường học
đường cần cách học gọi tắt là “Thầy thiết kế - Trò thi công” thay vì cách học
truyền thống lâu nay là “Thầy giảng giải – Trò ghi nhớ”.
Với sinh viên mới ra trường thì kỹ năng mềm là lợi
thế cạnh tranh đáng kể để tìm được công việc tốt.
|
Chi phí
|
Chủ yếu bằng học phí nộp trong nhà trường, giảng
đường
|
Chủ yếu bằng thái độ tích cực, sẵn sàng tham gia
thay đổi bản thân, mong muốn được thành công trong công việc và vui vẻ, hạnh
phúc trong cuộc sống
|
Thực trạng: Hơn 80% cử nhân thiếu Kỹ năng mềm
Theo Viên Nghiên cứu Giáo dục, năm 2010 có khoảng
83% sinh viên ra trường bị đánh giá là thiếu Kỹ năng mềm. Cũng theo khảo sát
từ 5000 sinh viên Đại học ở TP HCM, 89% cho rằng cần thiết, 43% sinh viên
không biết học Kỹ năng mềm ở đâu và học bằng cách nào?
Không hiếm sinh viên đạt kết quả học tập tốt nhưng
khi phỏng vấn sinh việc lại gặp nhiều khó khăn. Thực tế cho thấy, kỹ năng
giao tiếp, xử lý tình huống, đặt vấn đề, teamwork, giao tiếp tiếng Anh… vẫn
là điểm yếu của lao động Việt Nam.
|
“Thế kỷ 21 là thế kỷ dựa vào kỹ năng”. Vì vậy, cần lắm
“Kỹ năng mềm phải thật cứng, Kỹ năng cứng phải rất mềm”. Nhưng thực tế ở Việt
Nam, hơn 80% cử nhân thiếu Kỹ năng mềm. Thực trạng này đặt ra rất cần đáp án sớm
để mọi người đều có cuộc sống vui vẻ, thỏa mãn nhu cầu tối thiểu của con người
cả tinh thần lẫn vật chất.
Nguồn: Sưu tầm & hoàn thiện
0 nhận xét: